1.
NHIỆT ĐỘ
Thông thường nhiệt
độ được biểu thị bằng độ C nhưng trong tính toán nhiệt động lực học người ta sử
dụng nhiệt độ tuyệt dối (độ K)
Dụa theo định luật CHARLES. Toàn bộ
các chất khí dưới áp suất cố định nếu nhiệt độ giảm đi 1độ C thì thể tích không
khí sẻ giảm đi 1/273 lần thể tích ở 0 độ C
Bây giờ nếu hạ nhanh nhiệt độ của chất
khí và giảm từ từ thể tích từ từ chất khí đó thì khi giảm đến nhiệt độ -273 độ C, về mặt lý thuyết thể
tích chất khí đó sẻ bằng 0.
Nhiệt độ lúc thể tích không khí này bằng
0, được gọi là nhiệt độ tuyệt đối (0 độ K) theo độ C là
(-273độ C). do đó
giữa nhiệt độ tương đối (độ C), và nhiệt độ tuyệt đối (độ K) có mối quan hệ như
sau:
( độ K= 273+ độ C)
2.
ĐỘ ẨM
Trong bầu khí quyển
thông thường có chứa lượng hơi nước nào đó. Người ta gọi đại lượng biểu thị tỉ
lệ trộn lẫn giửa khí ẩm và khí khô là độ ẩm và được chia thành hai loại độ ẩm
tương đối và độ ẩm tuyệt đối
Độ ẩm tương đối thì có cảm giác gần
với con người cho nên thông thường khi nhắc đến độ ẩm là chỉ độ ẩm tưởng đối.
3.
ÁP SUẤT.
Trường hợp ta cho
không khí hoặc chất khí vào một thể tích nhất định, thì lực của khí nén tác dụng
trên đơn vị thành bình gọi là áp suất.
Đơn vị: thông thường
người ta sử dụng Kgf/cm2.
Và lúc áp suất bên ngoài thành bình là chân
không người ta gọi áp suất tác dụng vào thành trong bình là áp suất tuyệt đối.
nếu bình chứa được đưa ra ngoài không khí thì hiệu số giữa áp suất trong bình
và áp suất không khí là áp suất thực tác dụng vào thành trong bình. Người ta gọi
áp suất này là áp suất đo.
ÁP SUẤT TUYỆT ĐỐI =ÁP SUẤT ĐO +ÁP SUẤT KHÍ TRỜI
|
Riêng việc biểu thị
áp suất, người ta thường sử dụng đơn vị biểu thị như sau đây: trong tính toán
dùng áp suất tuyệt đối:
Áp suất tuyệt đối :
P kgf/ cm2
Áp suất khí trời : Pkgf/cm2
Áp suất đo :Pkgf/cm2
Áp suất khí trời=1atm= 760mmHg( thủy ngân)=10000mmAq (cột nước)=1.033kgf/cm2
|
Xung quanh trái đất
chúng ta đang sống là một lớp không khí phủ lên. Áp suất không khí này có 3
tiêu chuẩn cơ bản
1 áp suất khí quyển
2 áp suất đo
3 chân không
0 nhận xét:
Đăng nhận xét